Máy tạo oxy - Bình oxy

MÁY ĐO NỒNG ĐỘ OXY TRONG MÁU (SPO2) VÀ NHỊP TIM BEURER PO30

Giá: Liên hệ

MÁY ĐO NỒNG ĐỘ OXY TRONG MÁU (SPO2) VÀ NHỊP TIM BEURER PO30

SpO2 giờ đây đã được xem như là dấu hiệu sinh tồn thứ 5 bên cạnh: mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở.
 
 
 
Mã hàng
PO30
Thương hiệu
Beurer
Nhập khẩu
Đức
Bảo hành
24 Tháng
Thông tin chi tiết
Dấu hiệu sinh tồn (Vital signs):                           
 
Dấu hiệu sinh tồn là những con số được đo bằng các thiết bị, kỷ thuật khác nhau nhằm đánh giá những chức năng cơ bản của cơ thể sống. Dấu hiệu sinh tổn là thứ không thể thiếu trong bệnh án và khi tiến hành trình bày bất vấn đề gì về bệnh nhân.
 
Có 4 dấu hiệu sinh tồn truyền thống sau: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở. Với sự phát triển của y học, ngày nay người ta đã bàn nhiều về 1 dấu hiệu sinh tồn mới: Dấu hiệu sinh tồn thứ 5 SPO2.


 
PO30 máy đo sự bão hòa oxy (SpO2) trong mạch máu và nhịp tim
SpO2 LÀ GÌ:
 
Khí oxy rất cần cho sự sống của loài người. Khí oxy có trong khí trời. Khi chúng ta thở oxy sẽ vào phổi. Máu mà thành phần quan trọng nhất của máu là Hemoglobine (Hb) sẽ vận chuyển oxy từ phổi đến các nơi cần thiết trong cơ thể để đảm bảo sự sống. Sự vận chuyển đó xảy ra khi Hb kết hợp với oxy thành HbO2.
 
Tỷ lệ HbO2/ (HbO2+Hb) gọi là độ bão hòa oxy trong  máu SpO2, nói cách khác là tỷ lệ phần trăm hemoglobine của máu kết hợp với Oxy.

Máy đo nồng độ oxy trong máu Beurer PO30
 
- Kích thước nhỏ gọn và thiết kế sang trọng, có thể sử dụng tại nhà và di chuyển

- SpO2, Dạng sóng thể tích đồ, tần số xung nhịp
 
- Sử dụng với hầu hết các bệnh nhân từ trẻ sơ sinh, trẻ em và người lớn
 
- Vận hành dễ dàng, hiệu quả. Đơn giản và hoàn toàn đo lường không đau
 
- Pin có thời lượng vận hành lâu tiết kiệm pin 

- Thích hợp cho các môn thể thao ở độ cao ( ví dụ như leo núi ,các môn thể thao hàng không... )

- Thích hợp là thiết bị y tế trong gia đình và bệnh viện (Bệnh nhân bị bệnh tim, hen suyễn, huyết áp thấp...)
 


Máy đo nồng độ oxy trong máu Beurer PO30
 
Những người có nguy cơ thiếu oxy.
 
1.1. Tắc nghẽn đường hô hấp vì bất cứ nguyên nhân gì: đờm, dãi, dịch, dị vật, co thắt, sưng nề.
 
1.2. Hạn chế hoạt động của lồng ngực ví dụ: hậu phẫu ở bụng, chấn thương lồng ngực, bệnh lý của cột sống, tình trạng viêm nhiễm như viêm phúc mạc.
 
1.3.Suy giảm chức năng của hệ thống thần kinh có tham gia quá trình hô hấp, ví dụ: viêm não, chấn thương sọ não, hôn mê, bệnh nhân được gây mê toàn thân, tai biến mạch máu não và các bệnh gây liệt như: bại liệt, đa xơ cứng.
 
1.4. Cản trở sự khuếch tán của khí trong phổi: tình trạng này thường do khối u trong phổi và các bệnh: Khí phế thũng, tắc mạch phổi và chấn thương.
 
1.5. Thiếu oxy trong không khí do điều kiện, hoàn cảnh môi trường. Ví dụ: Môi trường quá nóng, quá nhiều khói, sương hoặc không khí quá loãng ở nơi có áp suất khí quyển cao ( Môn thể thao leo núi, hàng không...)

 
Dấu hiệu và triệu chứng của thiếu oxy.
 
- Bệnh nhân kêu khó thở. Bệnh nhân thường kêu: "tôi không thở được" hoặc "tôi cảm thấy là bị nghẹt thở".
 
- Bệnh nhân thường phải ngồi dậy để thở
 
- Bệnh nhân biểu hiện lo âu, hoảng hốt, bồn chồn
 
- Vật vã kích thích
 
- Giảm thị lực
 
- Trí nhớ giảm, có thể lẫn lộn
 
- Giảm trương lực và sự phối hợp của cơ
 
- Trong giai đoạn đầu: huyết áp, mạch và tấn số hô hấp tăng vì tim đập tăng lên để đáp ứng nhu cầu oxy của cơ thể.
 
- Trong giai đoạn muộn: bệnh nhân có biểu hiện tím tái, thở dốc, rút làm co kéo các cơ hô hấp. Huyết áp và mạch giảm. Mất khả năng vận động đi lại.